Cập nhật tin tức y khoa, tổng hợp các bài giảng mới nhất từ các tổ chức y tế uy tín trên thế giới, phác đồ điều trị, cách sử dụng thuốc. Chia sẻ tài liệu y khoa.

Full width home advertisement

QUẢNG CÁO

ĐẠI CƯƠNG

  • Béo phì: bệnh dịch toàn cầu.
  • Béo phì liên quan đến nhiều bệnh lý: đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh lý cơ xương khớp, vấn đề tâm lý.
  • Béo phì: quá tải lượng mỡ cơ thể.
  • Béo phì: BMI>=25.
  • Béo phì: Tỉ lệ chất béo
                                > 25% ở nam
                                > 35% ở nữ
Béo phì: nguyên nhân, chẩn đoán và phân loại

DỊCH TỄ

  • Hoa kỳ:
                1976 – 1980: 15% béo phì             
                2003 – 2004: 32% béo phì, 34% thừa cân.
  • Canada (1995-2003): 1/3 dân số BP.
  • Brazil: > 20 tuổi: 40 % BP.
  • Trung quốc: 1992-2002: 60 triệu: tăng 97%.
WHO 2005: người trưởng thành trên TG:
                                1,6 tỉ thừa cân
                                400 triệu béo phì.
Dự báo 2015:
                                2,3 tỉ thừa cân
                                700 triệu béo phì.
Việt nam: 2003: 8 triệu BP.
  • Nam:    
30t: 6-8% BP
40-44 tuổi: 12% BP
  • Nữ:
> 30t: 10% BP
> 40t: 16,6%
Học sinh thừa cân TP HCM: 16,6% cao hơn Hà Nội 1,5 lần, Hải Phòng 3 lần.

BỆNH NGUYÊN CỦA BỆNH BÉO PHÌ

Do chế độ ăn

Nuôi dưỡng thời kỳ sơ sinh

Nuôi con bằng sữa mẹ: nhất là trong 3 tháng đầu làm giảm nguy cơ thừa cân.
Kết quả NC (> 11.000 học sinh lớp 1): trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ: tỉ lệ BP 4,5%, trẻ được nuôi bằng sữa mẹ > 12 tháng: tỉ lệ BP 0,8%.

Béo phì do tăng số lượng tế bào mỡ

Một người bình thường có 40 tỉ TB mỡ, mỗi TB mỡ có 0,5 mcg TG.
Một người BP có thể có 120 tỉ TB mỡ, 1,2 mcg TG/tế bào.

Do bệnh lý nội tiết-thần kinh

  • Bệnh lý vùng dưới đồi
  • Rối loạn do ảnh hưởng của thời tiết (Seasonal affective disorder *)
  • Hội chứng Cushing
  • Hội chứng buồng trứng đa nang
  • Suy sinh dục
  • Thiếu hormon tăng trưởng
  • Giả suy phó giáp

Do các yếu tố hành vi và xã hội

  • Tình trạng kinh tế - xã hội
  • Chủng tộc
  • Yếu tố tâm lý
  • Bị hạn chế ăn (Restrained eaters)
  • Hội chứng ăn ban đêm (Night eating syndrome)
  • Rối loạn ăn nhiều không kiểm soát được (Binge-eating disorder)

Do ít hoạt động

  • Bất động sau phẫu thuật
  • Tuổi lớn

Khác

  • Trọng lượng lúc sinh thấp

Do di truyền

  • 69% người BP có bố hoặc mẹ BP; 18% cả bố lẫn mẹ đều BP, chỉ có 7% là có tiền sử gia đình không ai BP.
  • Cả bố lẫn mẹ bình thường: 7% con bị BP.
  • Nếu 1 trong 2 người BP: 40% con bị BP.
  • Cả bố lẫn mẹ bị BP: 80% con bị BP.
béo phì do di truyền
Béo phì có thể do di truyền

    Phân định giữa vai trò của di truyền thực sự và vai trò của dinh dưỡng còn chưa rõ.

    • 40% khối lượng cơ thể do DTr quyết định
    • Đột biến gen leptin, thụ thể leptin, prohormon convertase 1, pro-opiomelanocortin, thụ thể melanocortin 4, SIM 1.
    • Một số HC di truyền có béo phì: Prader Willi, Bardet-Biedl, Alström.

    TRIỆU CHỨNG BÉO PHÌ

    • Thông thường bệnh nhân:
    • Không đến thầy thuốc vì béo phì.
    • Đến vì các bệnh lý liên quan đến béo phì.
    • Không nhận ra béo phì là nguyên nhân chính.

    BIẾN CHỨNG BÉO PHÌ

    1. Thần kinh: tăng áp lực nội sọ vô căn, đột quỵ
    2. Hô hấp: ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, HC giảm thông khí, HPQ, khó thở
    3. Tim mạch: BMV, THA, tăng áp phổi, huyết khối tĩnh mạch.
    4. DD-ruột: trào ngược DD-thực quản, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, sỏi mật, viêm tụy.
    5. Nội tiết: rối loạn lipid máu (tăng TG, giảm HDL-C), ĐTĐ typ 2, HC buồng trứng đa nang.
    6. Cơ xương khớp: thoái hóa khớp (gối, háng), đau thắt lưng, gout.
    7. Da: dãn tĩnh mạch, phù bạch huyết, viêm mô tế bào, chứng gai đen, rạn da, eczema (stasis dermatitis).
    8. Ung thư: vú, tử cung, cổ tử cung, thực quản, tụy, gan, đại tràng, thận.
    biến chứng béo phì
    Béo phì gây nhiều biến chứng nguy hiểm, điều trị ngay!

      PHÂN LOẠI BÉO PHÌ

      Phân loại theo tuổi

      1. BP ở tuổi trưởng thành (thể phì đại: hypertrophic obesity). Mỡ tập trung vùng bụng, thân. Thường liên quan RL chuyển hóa: RL dung nạp glucose, THA, RL lipid máu, BMV (do tăng IL 6, TNF, leptin, PAI 1).
      2. Béo phì ở tuổi thiếu niên (thể tăng sản: hypercellular obesity). Có thể xảy ra ở người trưởng thành khi BMI > 40.

      Phân loại theo phân bố mỡ

      1. Typ I: thừa mỡ (phân bố đều khắp cơ thể)
      2. Typ II: BP dạng nam (mỡ tập trung vùng thân-bụng)
      3. Typ III: BP nội tạng (mỡ tập trung chủ yếu ở nội tạng)
      4. Typ IV: BP dạng nữ (mỡ tập trung phần dưới cơ thể: vùng mông, đùi)

      No comments:

      Post a Comment

      Bottom Ad [Post Page]

      | Thiết kể bởi Trung tâm y khoa