Cập nhật tin tức y khoa, tổng hợp các bài giảng mới nhất từ các tổ chức y tế uy tín trên thế giới, phác đồ điều trị, cách sử dụng thuốc. Chia sẻ tài liệu y khoa.

Full width home advertisement

QUẢNG CÁO

Tổng quan

   Viêm tụy cấp là một bệnh lý thường gặp ở khoa cấp cứu, bệnh nhân thường nhập viện với bệnh cảnh đau bụng cấp.
   Khoảng 10-15% trường hợp viêm tụy cấp diễn tiến nặng có thể tử vong. Do vậy, cần nhận định, đánh giá mức độ nặng nhẹ, chẩn đoán sớm các trường hợp viêm tụy cấp nặng để  có xử trí thích hợp giúp giảm tỉ lệ tử vong của bệnh.

Nguyên nhân

Các nguyên nhân thường gặp của viêm tụy cấp:
   1. Sỏi
   2. Rượu
   3. Tăng tryglycerid
   4. Sau ERCP
   5. Chấn thương
   6. Sau phẫu thuật
   7. Thuốc
   8. Rối loạn chức năng cơ vòng Oddi.
        ( Theo Harrison Gastroenterology and Hepatology)

Chẩn đoán:

Theo ATLANTA 2012, chẩn đoán viêm tụy cấp khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn:
   1. Cơn đau bụng điển hình
   2. Amylase và/ hoặc Lipase máu tăng gấp 3 lần giới hạn trên bình thường
   3. Hình ảnh đặc trưng trên CECT/MRI.
       (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng trung bình)

Chụp CT có thuốc cản quang (CECT) và/ hoặc MRI tụy nên được thực hiện cho bệnh nhân có chẩn đoán không rõ ràng, lâm sàng không cải thiện trong 48- 72 giờ,( đau dai dẳng, sốt, nôn, không ăn đường miệng được ), hoặc nghi ngờ biến chứng của viêm tụy cấp (viêm phúc mạc, dấu hiệu sốc, dấu hiệu gợi ý trên siêu âm).
   - MRI có giá trị hơn trong chẩn đoán viêm tụy cấp do sỏi đường mật và viêm tụy cấp xuất huyết hoại tử.
     MRI có thể phát hiện sỏi có đường kính <3mm và phát hiện tổn thương ống tụy. MRI cũng được chỉ định ở bệnh nhân dị ứng với thuốc cản quang và suy thận.
   - Chẩn đoán bằng que thử nước tiểu Trypsinogen-2 là phương pháp không xâm nhập, không cần lấy máu và có giá trị chẩn đoán tương đương men tụy, cho phép chẩn đoán nhanh viêm tụy trong vòng 5 phút, có hiệu quả cao, phù hợp với cơ sở y tế không có xét nghiệm sinh hóa máu.
   - Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) chỉ được khuyến cáo khi bệnh nhân có tăng men gan và ống mật chủ bình thường trên siêu âm.
Chẩn đoán nguyên nhân:
   - Siêu âm bụng nên được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân viêm tụy cấp.
   - Trong trường hợp không thấy sỏi mật và không sử dụng rượu đáng kể, nên xét nghiệm Tryglycerid huyết thanh, nếu > 1000mg/dl thì Tryglycerid được coi là nguyên nhân.
   - Phải nghĩ đến nguyên nhân u tụy ở bệnh nhân viêm tụy cấp > 40 tuổi.
   - Hạn chế nội soi ở bệnh nhân viêm tụy cấp vô căn, bởi vì nguy cơ và lợi ích của nó là không rõ ràng và những bệnh nhân này nên được chuyển tới các trung tâm chuyên sâu.
( Viêm tụy cấp vô căn được định nghĩa là không tìm thấy nguyên nhân sau các xét nghiệm ban đầu (Lipid, Calci máu, siêu âm bụng và CT))
   - Có thể xem xét làm các xét nghiệm di truyền ở những bệnh nhân trẻ tuổi (<30 tuổi) nếu không có nguyên nhân rõ ràng và tiền sử gia đình có các bệnh lý về tụy.

Đánh giá ban đầu và phân tầng nguy cơ

   - Tình trạng huyết động nên được đánh giá ngay lập tức dựa vào biểu hiện lâm sàng và tiến hành hồi sức ngay khi cần.
   - Cần đánh giá mức độ nguy cơ cao hay thấp để phân tầng bệnh nhân nhằm ưu tiên điều trị.
   - Bệnh nhân có suy cơ quan nên được điều trị tại ICU hoặc đơn vị chăm sóc trung bình bất cứ khi nào có thể.
Phân độ viêm tụy cấp và Atlanta sửa đổi:
  Viêm tụy cấp nhẹ:
    - Không có suy cơ quan
    - Không có biến chứng tại chỗ
  Viêm tụy cấp trung bình
    - Viêm tụy cấp tại chỗ và/hoặc
    - Suy cơ quan thoáng qua (< 48h)
  Viêm tụy cấp nặng
    - Suy cơ quan kéo dài (>48h)

Tài liệu tham khảo:
  1. ACG (American College of Gastroenterology) 2013.



Bottom Ad [Post Page]

| Thiết kể bởi Trung tâm y khoa